1. Bệnh sán lá gan lớn là gì?
Sán lá gan lớn là bệnh ký sinh trùng do một số loài sán lá gan thuộc họ Fasciolidae gây nên những tổn thương, những ổ áp xe tại gan hoặc một số cơ quan khác khi ký sinh lạc chỗ. Vật chủ chính của sán lá gan lớn là người, động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu và động vật có sừng khác.
2. Nguyên nhân gây nhiễm bệnh
Người mắc bệnh do ăn sống các loại rau thủy sinh như: rau ngổ, rau muống, rau rút, rau cần, rau cải xoong, ngó sen… hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn.
3. Đường đi của sán lá gan lớn
Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước 140 x 80µm. Trứng sán xuống nước, nở ra ấu trùng lông, ấu trùng lông xâm nhập vào một số loài ốc là vật chủ trung gian thứ nhất. Trong ốc ấu trùng lông phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các loại rau thủy sinh tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước.
Người hoặc trâu, bò, cừu, dê… ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước chưa nấu chín có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.
4. Triệu chứng khi bị sán lá gan lớn
Triệu chứng lâm sàng của bệnh được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan: Khi người bị nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn, ấu trùng vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc rồi xuyên thẳng đến gan, xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Đây cũng chính là giai đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất. Kháng thể IgG xuất hiện sau 2 tuần.
Sán lá gan lớn ký sinh chủ yếu ở ống mật nhưng trước khi vào ống mật, chúng vào nhu mô gan gây tổn thương dạng u hay áp xe, trong giai đoạn xâm nhập sán có thể di chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, tuyến vú, đôi khi có cả trong bao khớp.
Giai đoạn xâm nhập vào đường mật: Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật thành sán trưởng thành và đẻ trứng. Sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm nếu không được phát hiện và điều trị. Tại đường mật, sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hóa đường mật thứ phát, viêm tụy cấp, là yếu tố gây bội nhiễm.
5. Biểu hiện của bệnh
Thông thường khi mắc sán lá gan lớn, người bệnh biểu hiện:
Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút, sốt, thiếu máu.
Đau bụng, đau vùng thượng vị hoặc và mũi ức.
Sốt cao, rét run đôi khi sốt kéo dài.
Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, rối loạn tiêu hóa:
Trường hợp thể nặng, một số người bệnh có biểu hiện lâm sàng của biến chứng: tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hóa….; gan to hoặc bình thường, mật độ mềm, ấn đau; phản ứng viêm: đau nhiều khớp, đau cơ, đỏ da; có mẩn ngứa ngoài da, dị ứng da.
6. Biện pháp phòng ngừa bệnh sán lá gan lớn
Không ăn sống các loại rau mọc dưới nước.
Không uống nước lã.
Sau khi dùng một liều thuốc duy nhất, bệnh nhân cần được tái khám nhằm đánh giá lại hiệu quả tiêu diệt ký sinh trùng. Thời điểm tái khám là trong vòng 3 ngày sau khi uống thuốc và các thời điểm tiếp theo là sau 3 tháng, 6 tháng.
Định kỳ tẩy sán cho trâu, bò, cừu, dê…
Không ăn các loại ốc, cá nếu chưa được nấu chín kỹ.
Rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần;
Khi phát hiện những triệu chứng bất thường của sán lá gan cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để được thăm khám kịp thời.
Ban biên tập OPFE.
Nguồn: https://tinyurl.com/28dcd59k